Khu mấn là gì? Trốc tru là gì? Theo tiếng Nghệ An, Hà Tĩnh?

Admin
Khu mấn và Trốc tru thể hiện nên những đặc điểm văn hóa và ngôn ngữ độc đáo của hai vùng đất là Nghệ An và Hà Tĩnh, đồng thời tạo nên sự đa dạng và phong phú trong ngôn ngữ Việt Nam. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây để có cái nhìn đầy đủ nhất về Khu Mấn và Trốc tru nhé!

Khu mấn và Trốc tru thể hiện nên những đặc điểm văn hóa và ngôn ngữ độc đáo của hai vùng đất là Nghệ An và Hà Tĩnh, đồng thời tạo nên sự đa dạng và phong phú trong ngôn ngữ Việt Nam. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây để có cái nhìn đầy đủ nhất về Khu Mấn và Trốc tru nhé!

    1.1. Định nghĩa:

    Khu mấn được gọi là một phương ngữ (hay gọi cách khác là từ ngữ địa phương) đến từ địa phương là tỉnh Nghệ An. Nếu người không thuộc tỉnh Nghệ An, Hà tĩnh đến tỉnh này thì bạn có thể bắt gặp người địa phương dùng từ ngữ này trong các cuộc nói chuyện hằng ngày và bạn sẽ không hiểu nó có nghĩa là gì. Vậy, tại sao lại có một từ “Khu mấn” thì chúng ta cần soi lại lịch sử của mảnh đất Nghệ an và Hà Tĩnh.

    Từ các năm 60 cho đến 70 của thế kỷ 20, tại vùng Nghệ Tĩnh (ngày nay là Nghệ An – Hà Tĩnh), người dân hay nói về phần mông mặc váy đen vải thô của các chị em lao động bằng cụm từ gần gũi là “từ khu mấn”. Sau những giờ làm việc trong ngày vất vả thì các chị, các cô, các bà và các mẹ hay có thói quen ngồi trò chuyện vui vẻ với nhau và không để ý tới việc mình ngồi trên vệ cỏ hay bãi đất hay bãi cát, từ đó làm cho phần mông bị dính bẩn. Nó là các hành động thường ngày của người nông dân, bởi vì, sau những ngày làm việc ngoài đồng áng thì người nông dân cũng dính bẩn và mệt mỏi cho nên họ ngồi ở đâu cũng được và không quan tâm đến chỗ ngồi hoặc thậm chí là bạ đâu ngồi đấy.

    Theo tiếng địa phương thì “khu” có nghĩa là mông và “mấn” có nghĩa là váy.  Như vậy, Khu mấn kết hợp vào đời sống lao động trước đây thì hình thành nên từ có ý nghĩa như sau: Cụm từ “khu mấn” có nghĩa chỉ phần mông quần vừa xấu vừa bẩn. Còn với nghĩa bóng thì từ này dùng để miêu tả các giá trị việc làm và thái độ không tốt đối với những ai mà người nói không thích.

    1.2. Ví dụ về Khu mấn:

    Khu mấn là cụm từ địa phương nên để hiểu rõ hơn về cụm từ này thì ta hãy xem 2 ví dụ cụ thể như sau:

    Trường hợp 1: Trong lớp học, hai bạn nói chuyện với nhau với nội dung sau

    Bạn X nói: Cậu nhìn cái áo mới tớ thêu xem có đẹp không?

    Bạn Y đáp: Áo mưới của cậu nhìn cứ như cái khu mấn ấy.

    Trong trường hợp, câu nói của Y như đang chê chiếc áo mới của X có vẻ không đẹp

    Trường hợp 2: Trong trường hợp hai người chưa biết nhà nhau thì thường có cuộc hội thoại như sau

    Bạn A nói: Nhìn vẻ ngoài của câu thì tớ đoán nhà cậu có vẻ nhà câu rất giàu nhỉ?

    Bạn D đáp: Có cái khu mấn ấy cậu!

    Trong trường hợp này, thì “khu mấn” được hiểu theo nghĩa là “nghèo”, “nhà nghèo”, “chẳng có gì”.

    Qua nhai ví dụ và trường hợp đã phân tích trên thì có thể thấy cụm từ “khu mấn” ứng dụng trong từng tình huống, trong từng ngữ cảnh khác nhau thì cụm từ sẽ có ý nghĩa và cách hiểu không giống nhau. Chính vì lẽ đó mà nếu bạn quê, có bạn bè là người miền Trung, Nghệ Tĩnh hay bạn là khách du lịch hay  thì chú ý cách sử dụng cụm từ nay để hiểu đối phương đang nói gì. 

    2. Trốc tru là gì theo tiếng Nghệ An, Hà Tĩnh:

    2.1. Định nghĩa:

    Trốc tru cũng tương tự như cụm từ khu mấn thì đây là một phương ngữ (hay gọi cách khác là từ ngữ địa phương) đến từ địa phương là tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng thời, Trốc tru là cụm từ ngữ rất phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội bắt nguồn từ Nghệ An. Thêm nữa. Cụm từ này là từ lóng được dân địa phương ở hai tỉnh hay sử dụng. 

    Trốc được hiểu là cái đầu còn tru được hiểu là con trâu (đây là nghĩa mà người dân địa phương Nghệ An, Hà Tĩnh thường gọi). Vì vậy, nếu ghép lại hai từ nghĩa đó thì trốc tru được hiểu là đầu của con trâu. Hàm ý của cụm từ dùng để chỉ những người thể hiện một tính cách ngang bướng, khó chịu và bảo thủ cùng với đó là không chịu tiếp thu cùng lắng nghe chia sẻ, ý kiến từ người khác.

    Dù nghĩa là như vậy nhưng trốc tru không phải từ nhằm chỉ ý nghĩa tiêu cực, chỉ trích mà từ này thường chỉ dùng để bông đùa trong các cuộc nói chuyện giữa mọi người với nhau. Một điểm đặc biệt của cụm từ này là từ này khá phổ biến tại Nghệ an mọi tầng lớp xã hội đều biết cùng với đó là dùng được trong mọi tình huống cuộc sống, công việc. Trốc tru có âm điệu của từ ngữ này cũng vui tai cho nên cũng được giới trẻ ưa chuộng.

    Tùy vào ngữ cảnh mà từ này dùng với nghĩa khác nhau. Ví dụ “trốc” không nhất thiết là “cái đầu” mà còn có thể nói đến phần đầu của một vật gì đó. Ví dụ ta có “trốc cúi” để chỉ đầu gối.

    2.2. Ví dụ về Trốc tru:

    Trốc tru là cụm từ địa phương nên để hiểu rõ hơn về cụm từ này thì ta hãy xem ví dụ cụ thể như sau:

    Ví dụ 1: Cô giáo nói trong lớp học “Trong lớp học, có một số học sinh có thái độ trốc tru trong việc học và không tập trung vào bài giảng”

    Cụm từ này nói trong ngữ cảnh giáo dục nhằm để chỉ những học sinh hay học không chịu nghe giảng và thụ động trong việc học.

    Ví dụ 2: Trong công việc hằng ngày “Cô ta luôn làm cho mọi người khó chịu bởi vì thái độ trốc tru của mình”

    Cụm từ này nói trong ngữ cảnh công việc nhằm để chỉ cô ấy bướng bỉnh và người khác nói mãi nhưng không chịu tiếp thu

    3. Cụm từ địa phương tại khu vực miền Trung:

    Người Nghệ An và Hà Tĩnh, như nhiều vùng khác trên toàn quốc, có nhiều từ ngữ địa phương đặc trưng và riêng biệt. Đến với miền Trung các bạn thường bắt gặp một số cụm từ sau.

    – “Cà” – Nghĩa là nước sông, ao, hoặc nước ngập lụt.

    – “Mứt” – Nghĩa là trái cây đã được ướp đường thành mứt.

    – “Nhõ” – Nghĩa là nước đọng trong chân đất hoặc sạt lở đất.

    – “Tằm” – Nghĩa là cây sắn (Manihot esculenta) – loại cây trồng phổ biến trong vùng Nghệ An.

    – “Bích” – Nghĩa là nhóm cây dâu tằm, loại cây có thân dạng như cánh bướm và trái dâu mọng nước.

    – “Lót” – Nghĩa là rớt, đổ, hoặc rơi xuống.

    – “Dơi” – Nghĩa là gần như, gần chạm đến, hoặc gần như đã làm gì đó.

    – “Nhác” – Nghĩa là thấy nhọc nhằn, mệt mỏi.

    – “Xắc” – Nghĩa là mất, mất mát.

    – “Quăm” – Nghĩa là chỗ nấp, nơi che chở, hoặc nơi chốn.

    – “Nhắc” – Nghĩa là nhỏ, bé nhỏ.

    – Chi rứa hầy – Cái gì đó

    – Choa – Chúng ta

    Khi đến vùng sử dụng ngôn ngữ địa phương, đặc biệt là khi bạn không quen thuộc với ngôn ngữ đó, hãy lưu ý các điều sau để tôn trọng và hiểu rõ hơn văn hóa địa phương:

    Một là, Khi đến vùng mới bạn nên chú ý tôn trọng ngôn ngữ địa phương: cụ thể như luôn tôn trọng và giữ sự khiêm nhường khi sử dụng ngôn ngữ địa phương. Nếu bạn không biết từ ngữ nào thì hãy hỏi và học từ ngữ đó một cách tử tế từ mọi người xung quanh

    Hai là, Khi đến bạn cần học cách giao tiếp căn bản với người dân địa phương: Nếu bạn không thể hiểu hoặc nói được ngôn ngữ địa phương thì nên học một số câu cơ bản như xin chào, cảm ơn, tạm biệt và xin lỗi nhằm mục đích mang lại sự gần gũi và tôn trọng với người địa phương nơi đó.

    Ba là, đừng ngại bạn có thể hỏi ý kiến từ những người dân sống gần đó: Hỏi ý kiến và tham gia vào cuộc trò chuyện với người địa phương mục đích để hiểu rõ hơn về văn hóa, truyền thống và ngôn ngữ của mảnh đấy đó. Nếu bạn không hiểu hoặc không rõ về từ nào, đừng ngại hỏi và nhờ người địa phương giải thích. Họ thường rất sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ kiến thức về ngôn ngữ của họ.

    Bốn là, khi không biết về ngôn ngữ thì thì nên tránh sử dụng ngôn ngữ có tính chất xúc phạm: Hãy chú ý tránh sử dụng ngôn ngữ xúc phạm, khiếm nhã hoặc gây hiểu lầm về văn hóa địa phương.

    Năm là, thể hiện sự học hỏi và lắng nghe: Hãy lắng nghe người địa phương và học hỏi từ họ. Điều này giúp bạn hiểu và tôn trọng thêm văn hóa và ngôn ngữ địa phương.

    Sáu là, bạn có thể tham gia vào các hoạt động địa phương: Tham gia vào các hoạt động địa phương như lễ hội, trò chơi dân gian, hay các sự kiện văn hóa để trải nghiệm và hiểu rõ hơn về ngôn ngữ và văn hóa của vùng đất đó. Tại Việt Nam có 54 dân tộc anh em nên dù đến miền Trung hay miền nào thì đều có các nét đẹp văn hóa khác nhau.

    Bẩy là, thể hiện sự tôn trọng đến văn hóa của địa phương: Ngoài việc tôn trọng ngôn ngữ địa phương thì bạnhãy tôn trọng cả văn hóa địa phương. Văn hóa địa phương sẽ bao gồm cách ăn mặc, tôn giáo, phong tục và tập quán mỗi nơi.

    Tám là, sử dụng ngôn ngữ, hành động lịch sự: Khi bạn muốn chụp ảnh hoặc ghi video của người địa phương, hãy xin phép và tôn trọng sự riêng tư của họ. Đừng ghi hình hoặc chụp ảnh một cách trái phép hoặc không được sự đồng ý của họ.

    Qua những thông tin trên có thể thấy sự thể hiện đặc điểm văn hóa và ngôn ngữ độc đáo của hai vùng đất là Nghệ An và Hà Tĩnh, đồng thời tạo nên sự đa dạng và phong phú trong ngôn ngữ Việt Nam.

    Admin