1. Quy định về tốc độ tối đa của các phương tiện tham gia giao thông
Trước khi giải đáp di chuyển quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu, cùng tìm hiểu chạy với tốc độ bao nhiêu bị coi là vi phạm luật hiện hành. Cụ thể, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 của Chính phủ (CP) và Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/8/2019 của Bộ Giao thông Vận tải (BGTVT) quy định:
1.1. Tốc độ cho phép trong khu vực đông dân cư (không kể đường cao tốc)
Theo Điều 6 của thông tư trên, tốc độ tối đa mà các phương tiện được di chuyển là:
- Di chuyển trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
- Di chuyển trên đường 2 chiều hoặc đường 1 chiều chỉ có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Riêng đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy, xe điện, các loại xe tương tự: 40 km/h.
1.2. Ngoài khu vực đông dân cư (không kể đường cao tốc)
Bên cạnh việc tìm hiểu quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu ở khu dân cư đông đúc, di chuyển vượt mức quy định ở ngoài khu vực đô thị cũng sẽ bị phạt tiền. Theo Điều 7 của thông tư trên, người điều khiển phương tiện giao thông được di chuyển trong phạm vi tốc độ như sau:
- Các loại xe ô tô con, xe du lịch chở người từ 4 - 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải có trọng tải lớn hơn hoặc bằng 3,5 tấn: 90 km/h tại đường đôi và đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; 80km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều chỉ có 1 làn xe cơ giới.
- Các loại xe ô tô trên 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 80 km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; 70km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều chỉ có 1 làn xe cơ giới.
- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc, mô tô, ô tô chuyên dùng (không tính ô tô trộn vữa hoặc bê tông), xe máy: 70 km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; 60km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.
- Ô tô kéo rơ moóc hoặc xe khác, ô tô trộn vữa hoặc bê tông, ô tô xi téc: 60 km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; 50km/h tại đường 1 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.
2. Lỗi quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 ghi rõ các mức phạt áp dụng cho ô tô chạy quá tốc độ như sau:
Đối với người chạy quá tốc độ từ 5 - 20km/h:
- Phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng cho người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 - dưới 10km/h.
- Phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng cho người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h.
- Người điều khiển phương tiện vi phạm luật đều bị tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
Đối với người chạy quá tốc độ từ 20 - 35km/h:
- Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng.
- Người điều khiển phương tiện vi phạm luật còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (tùy theo mức độ nghiêm trọng).
Đối với người chạy quá tốc độ trên 35km/h:
- Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng.
- Đồng thời, người điều khiển phương tiện vi phạm luật còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (tùy theo mức độ nghiêm trọng).
Từ quy định trên, bạn có thể tìm ra lời giải đáp người điều khiển ô tô nếu di chuyển quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu. Đáp án chính xác là người vi phạm luật bị phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
3. Lỗi xe máy chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền?
Vấn đề mà người điều khiển xe máy quan tâm khi chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu tiền sẽ được chuyên gia giải đáp chi tiết dưới đây:
- Phạt từ 300.000 - 400.000 đồng nếu vượt quá tốc độ từ 5km/h - dưới 10 km/h.
- Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng nếu vượt quá tốc độ từ 10 km/h - 20 km/h.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng nếu vượt quá tốc độ trên 20 km/h.
- Người điều khiển phương tiện vi phạm luật còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
4. Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu?
Thông tư 31/2019/TT-BGTVT còn trả lời câu hỏi người điều khiển máy kéo hoặc xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu. Quy định cụ thể như sau:
Đối với người chạy xe quá tốc độ từ 5 - 20km/h:
- Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng nếu vượt quá 5km/h - dưới 10km/h.
- Phạt tiền từ 800.000 -1.000.000 đồng nếu vượt từ 10km/h - 20km/h.
Ngoài ra, nếu người này điều khiển máy kéo vi phạm quy định còn bị tước quyền sử dụng; còn nếu người đó điều khiển xe máy chuyên dụng vi phạm sẽ bị tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 1 - 3 tháng.
Đối với người chạy xe quá tốc độ trên 20km/h:
- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
- Người điều khiển xe máy kéo thực hiện hành vi vi phạm giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; còn nếu người này điều khiển xe máy chuyên dụng vi phạm sẽ bị tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 2 - 4 tháng.
5. Một số mức phạt trong các trường hợp vi phạm giao thông khác
Bên cạnh nắm được di chuyển quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu, người tham gia giao thông cùng cần nắm rõ mức phạt cho những trường hợp vi phạm luật khác.
5.1. Người vi phạm luật hối lộ cảnh sát giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm luật có hành vi đưa tiền, tài sản hoặc bất kỳ lợi ích vật chất khác cho cảnh sát giao thông sẽ bị phạt từ 150.000 - 200.000 đồng hoặc từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng tùy theo mức độ nghiêm trọng của sự việc.
Theo ghi nhận, nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, người đưa hối lộ thường bị xử phạt 4 triệu đồng. Hiện nay, người vi phạm có thể tra cứu và thực hiện nộp phạt trực tuyến.
Bên cạnh đó, trong quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: Người trực tiếp hoặc qua trung gian đưa hối lộ bằng bất kỳ hình thức lợi ích nào có giá trị từ 2.000.000 - dưới 100.000.000 đồng cho người có chức vụ, quyền hạn, để người có chức vụ, quyền hạn đó làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của người đưa hối lộ sẽ chịu hình phạt như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 - 200.000.000 đồng tùy mức độ nghiêm trọng.
- Phạt cải tạo không giam giữ lên tới 3 năm hoặc phạt tù giam từ 6 tháng cho đến 3 năm.
Như vậy, nếu người vi phạm giao thông hối lộ cảnh sát giao thông từ 2 triệu đồng trở lên đã đủ điều kiện cấu thành tội đưa hối lộ và có thể bị xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại, có rất ít trường hợp bị xử phạt tù hoặc mức phạt cao trên 20.000.000 đồng. Người điều khiển phương tiện vi phạm phần lớn bị xử phạt 200.000 đồng đến 4 triệu đồng.
5.2. Chạy xe vượt quá tốc độ không dừng xe khi cảnh sát giao thông yêu cầu phạt bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 75 Nghị định 171/2013/NĐ-CP cùng với khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính thì người chạy quá tốc độ quy định và còn có hành vi "tăng ga bỏ chạy" khi nhận được hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thông bị xử phạt từ 200.000 - 400.000 đồng. Đồng thời, người này sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời gian 30 ngày.
Bên cạnh đó, nếu hành vi bỏ chạy của người vi phạm để lại hậu quả nghiêm trọng như gây thương tích cho cảnh sát giao thông đang thi hành nhiệm vụ hoặc gây tai nạn cho người đi đường... thì người này còn bị xem xét xử lý hình sự như phạt tù giam.
6. Một số câu hỏi thường gặp về tốc độ khi tham gia giao thông
Không chỉ cần quan tâm đến việc chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu, người điều khiển phương tiện cũng nên tìm hiểu những thông tin, quy định giúp giải đáp các câu hỏi phổ biến liên quan đến tốc độ khi tham gia giao thông.
6.1. Cảnh sát giao thông được quyền bắn tốc độ ở những khu vực nào?
Theo quy định, cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở bất kỳ đoạn đường nào trong lãnh thổ Việt Nam. Theo phân công công việc trong quyết định, kế hoạch phê duyệt của tổ chức/bộ phận có thẩm quyền.
6.2. Vi phạm quy định tốc độ lần thứ hai có bị tăng mức phạt tiền không?
Câu trả lời là có. Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 100/2019, người vi phạm luật lần thứ 2 sẽ bị phạt tiền tăng so với mức bình thường. Mức tiền phạt thường là mức cao nhất trong khung phạt và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của lần vi phạm thứ 2, được cảnh sát giao thông tra cứu trên hệ thống.
Ví dụ, theo đáp án xe ô tô chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu ở trên, bạn sẽ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, vì là lần vi phạm thứ 2, bạn sẽ bị phạt mức cao nhất là 1.000.000 đồng. Đồng thời, bạn còn bị tước GPLX trong vòng 90 ngày.
Việc tìm hiểu điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu giúp bạn nắm rõ quy định trước khi tham gia giao thông. Điều này không chỉ giúp bạn tự nhắc nhở bản thân luôn tuân thủ luật mà còn có cơ sở pháp lý để trao đổi cùng cảnh sát giao thông nếu vô tình bị bắt vì vượt quá tốc độ cho phép.