1. Tổng quan về biên bản vi phạm hành chính
Trước khi tìm hiểu thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính, bạn cần hiểu rõ biên bản vi phạm hành chính là gì. Cụ thể như sau:
1.1. Biên bản vi phạm hành chính là gì?
Biên bản vi phạm hành chính được dùng để xác định hành vi vi phạm hành chính của các cá nhân, tổ chức. Đây là căn cứ quan trọng giúp các cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định xử phạt. Vì vậy, loại biên bản này phải đảm bảo tuân theo quy định phạt luật mới có thể xử phạt đúng người, đúng tội.
1.2. Nội dung biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, biên bản vi phạm hành chính bao gồm những nội dung sau:
- Thời gian lập biên bản (ngày, tháng, năm).
- Họ tên, chức vụ của người lập biên bản.
- Thông tin của cá nhân, tổ chức liên quan.
- Thời gian xảy ra vi phạm.
- Mô tả chi tiết về hành vi, vụ việc vi phạm.
- Biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm.
- Lời khai chi tiết của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (người đại diện theo uỷ quyền hoặc đại diện theo pháp luật).
- Lời khai của người bị thiệt hại, người chứng kiến hoặc đại diện tổ chức chịu thiệt hại; ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ nếu người vi phạm là người chưa thành niên
- Quyền, thời hạn giải trình hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức. Nếu cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, biên bản phải ghi rõ ý kiến.
- Địa điểm, thời gian người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính có mặt để giải quyết.
- Họ tên người nhận, thời gian nhận biên bản (nếu biên bản được giao trực tiếp).
2. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính là 2 ngày kể từ khi phát hiện vi phạm.
Trong trường hợp vụ việc phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến lợi ích và quyền lợi của các cá nhân, tổ chức, biên bản được lập trong thời hạn 5 ngày kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp hành vi vi phạm được phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật, phương tiện nghiệp vụ hoặc cần xác định giá trị phương tiện, tang vật, kiểm nghiệm, giám định, xét nghiệm, kiểm định và xác minh các tình tiết liên quan, thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính sẽ được lập trong vòng 3 ngày. Khoảng thời gian này được tính từ khi có kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, kiểm nghiệm, giám định…
Trường hợp vi phạm hành chính trên tàu biển, tàu hoả, tàu bay, chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu hoặc người có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm hành chính. Sau đó, biên bản này được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định. Thời gian xử lý là 2 ngày tính từ khi tàu hoả, tàu biển, tàu bay về đến nhà ga, bến cảng, sân bay.
3. Thời hạn lập biên bản làm việc
Biên bản làm việc là một trong những căn cứ để cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm hành chính. Vì vậy, khi tìm hiểu thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính, bạn cũng nên quan tâm đến thời hạn lập biên bản làm việc.
Các văn bản pháp luật quy định rằng với các hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính nhưng không thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý hoặc không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thi hành nhiệm vụ, công vụ cần lập biên bản làm việc. Mục đích của hành động này là ghi nhận sự việc, sau đó chuyển giao cho người có thẩm quyền cao hơn.
Nếu vụ việc phải kiểm nghiệm, giám định, xét nghiệm, kiểm định tang vật, phương tiện, người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận sự việc. Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 3 ngày tính từ khi nhận được kết quả kiểm định, giám định, xét nghiệm, kiểm nghiệm.
4. Thời hạn giải trình
Theo Điều 17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm giải trình bằng văn bản hoặc trực tiếp với người có thẩm quyền khi có hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định hình thức xử phạt như sau:
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tước chứng chỉ, giấy phép hành nghề có thời hạn.
- Bị phạt hành chính từ 15.000.000 VNĐ trở lên với cá nhân, từ 30.000.000 VNĐ với tổ chức.
Trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 5 ngày tính từ khi lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời hạn nhưng không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 2 ngày tính từ khi lập biên bản vi phạm hành chính.
Cơ quan xử phạt phải thông báo bằng văn bản đến người vi phạm về địa điểm, thời gian tổ chức giải trình trong vòng 5 ngày tính từ khi nhận được yêu cầu của người vi phạm.
5. Câu hỏi thường gặp
Trong quá trình tìm hiểu thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính, bạn chắc chắn sẽ gặp nhiều thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Cùng tham khảo lời giải đáp một số câu hỏi thường gặp sau.
5.1. Quy định huỷ bỏ, ban hành mới trong xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP về việc huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định huỷ bỏ tất cả nội dung quyết định khi gặp các trường hợp như:
- Sai đối tượng vi phạm.
- Vi phạm quy định thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
- Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định xử phạt.
- Trường hợp được quy định tại Khoản 1, 6, 10 Điều 12; Khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Trường hợp không đưa ra quyết định xử phạt quy định theo Khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Những người được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ tất cả quyết định có sai sót.
- Theo các điểm a, b, c, đ, e Khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, người đã ban hành quyết định phải chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới hoặc buộc phải ban hành quyết định mới.
5.2. Khi nào có thể đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Vấn đề này được quy định tại Điều 14 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể, người đã ban hành quyết định xử phạt hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật xử lý vi phạm hành chính phải đính chính quyết định nếu có sai sót về mặt soạn thảo.
5.3. Thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau có cần lập nhiều biên bản không?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, nếu một cá nhân, tổ chức có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ việc, người có thẩm quyền chỉ cần lập một biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, nội dung biên bản phải ghi rõ các hành vi vi phạm.
Tóm lại, thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính là 2 ngày. Tuy nhiên, thời hạn có thể thay đổi, kéo dài hơn tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp và tính chất của vụ việc. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật về vấn đề này để thực hiện đúng nếu có hành vi vi phạm.